Sunday, August 17, 2008

Một số ứng dụng ốp lát đá trong xây dựng


Đá tự nhiên được sử dụng chính trong các ứng dụng sau:

-       Sử dụng trong ngành xây dựng

-       Nghệ thuật tôn giáo và tín ngưỡng

-       Phục hồi công trình

-       Đồ thủ công mỹ nghệ

-       Điêu khắc

-       Làm mộ…

1.  ỐP LÁT TRONG NHÀ

Đá marble, đá phiến, đá vôi cứng, thạch anh và đá granite thường được sử dụng để ốp cầu thang, nền nhà, lối đi.

2.  ỐP  LÁT NGÒAI TRỜI

Đá xanh, đá granite và một số đá do lửa tạo thành khác có sức bền, chịu đựng được các lọai thời tiết, sức kháng mòn tốt. Chúng ta có thể đối chiếu với phương pháp thử nghiệm trong tài liệu ASTM C-241 về độ chống nứt gãy khi sử dụng đá cho những nơi dành cho người đi bộ. Lọai đá này có the bị trơn trượt khi ướt vì vậy sau đây là một vài phương pháp thường được áp dụng để xử lý: dùng dụng cụ, dùng lửa, dùng cát, natural cleft.

3.  LÁT ĐÁ GRANITE CHO ĐƯỜNG PHỐ (đôi khi đá xanh cũng được sử dụng)

Đá này được sử dụng vì độ kháng mòn và sức chịu đựng thời tiết tốt.

Đá tự nhiên ở ngưỡng cửa, các bệ cao

- Op đá cho lối đi của các trung tâm thương mại, thềm nhà hay nhằm che đi đường thóat nước mà người ta thiết kế cho nước mưa hay nước tuyết tan. Đá hoa cương không trơn thường được chọn để ốp trong trường hợp này.

 Op cho những nơi cần chịu nặng: đá khối, bệ cửa, mái vòm, nhịp cầu thang, khung cửa. Nếu ốp trong nhà thì người ta hay chọn lọai đá chịu lực cao., nếu ốp bên ngòai thì người ta không những chọn lọai đá chịu lực cao mà còn đòi hỏi nó phải ít thấm nước, không nứt gãy cũng như chịu được các lọai thời tiết.

 Op cho những nơi không phải chịu lực: bên ngòai, tường, hiên, cột, mặt dưới mái vòm, chân tường và ngưỡng cửa. Nếu ốp bên trong thì yếu tố thẩm mỹ chi phối việc chọn đá. Nếu ốp bên ngòai thì đòi hỏi lọai đá phải ít thấm nước, độ nứt gãy ít và chịu đựng được thời tiết.







Friday, August 8, 2008

Hình ảnh một số loại đá xây dựng

Đá xanh (Bluestone) - Thanh Hóa 
Đá marble Trắng vân gỗ - Nghệ An
Đá Granite Vân mây - Quảng Ngãi 

Đá Slate - Việt Nam 

Đá cát kết (sa thạch) - Ấn độ 
Đá Onyx Xanh - Pakistan 

Saturday, August 2, 2008

PHÂN LOẠI THƯƠNG MẠI - ĐÁ XÂY DỰNG

1ĐÁ GRANITE

Là lọai đá có kết cấu hạt thô, trung bình, hoặc nhỏ mịn do nham thạch núi lửa tạo thành từ thạch anh, fenspat và mica kết hợp với một số khoáng chất khác. Đá granite đa dạng về màu sắc, độ đồng màu và độ cứng cao, có các màu như hồng, đỏ, xám, xanh lam,  xanh lá cây, nâu, nâu đậm, đen và màu hỗn hợp.

2.  ĐÁ MARBLE

Là lọai đá do quá trình tinh thể hóa biến chất tạo thành từ khóang chất carbon (calcite hoặc dolomit) hay từ xecpentine, có độ bóng cao. Mức độ màu sắc và độ mịn đa dạng. Đá marble được chia làm 4 nhóm:

NHÓM A:

Là nhóm đá cẩm thạch có màu sắc và chất lượng hòan hảo không có lỗi địa chất.

NHÓM B:

Tương tự như nhóm A nhưng chất lượng kém hơn, có lỗi tự nhiên, bị giới hạn về độ bám và độ dính.

NHÓM C:

Nhóm đá có chất lượng không ổn định: lỗi rạn nứt và bị rỗng địa chất, có vân và vết cắt. Đây là một số tiêu chuẩn thực tế nhằm hòan thiện những điểm lỗi này như sử dụng nhựa polyester, phủ expoxy và một số phương pháp khác khi cần.

NHÓM D:

Tương tự như nhóm C nhưng tỉ lệ lỗi tự nhiên cao hơn, chất lượng không ổn định hơn cũng sử dụng phương pháp hòan thiện sản phẩm như trên nhưng đòi hỏi công phu hơn. Nhóm đá marble này có nhiều màu sắc có giá trị cao được dự dụng để trang trí những vị trí quan trọng.

- Đá marble dolomit chứa hơn 40% carbone magiê.

- Đá marble dolomit chứa từ 5%-40% carbone magiê.

- Đá marble travertine- có lớp bị tổ ong

- Đá Xecpentine ( thường gọi là đá da rắn) là lọai đá được tạo thành phần lớn từ khóang chất Xecpentine (thủy hợp silicate magie), màu đá từ xanh cho đến xanh đen, thông thường nó được giả vân bằng cách dùng calcite và với dolomite hoặc magie hoặc kết hợp cả hai.

- Đá Onyx – trong mờ, nhìn chung cấu tạo từ  calxit có tinh thể kín có màu lam, vàng, nâu và xanh lá cây.

3 . ĐÁ CÁT KẾT

Lọai đá trầm tích do cát hạt cát từ mịn đến trung bình kết hợp có tối thiểu 60% silica tự do, mức độ màu sắc từ xám nhẹ cho đến vàng  và nâu. Giá trị thương mại cũng đa dạng:

Đá xanh: Các hạt mịn, dầy, cứng kết thành, màu xám xanh đen hoặc xám xanh lam

Đá nâu: Đá trầm tích do các hạt trung bình, dầy kết thành có màu nâu đen đặc trưng cho đến màu nâu đỏ.

4.  ĐÁ VÔI

Đá trầm tích phần lớn hình thành từ  các hạt calcite, hóa thạch họach các mảnh sò vỡ.

Mức độ màu sắc từ xám nhạt, nâu cho đến nâu nhạt.

5 . ĐÁ XANH

Đá kết cát biến chất mịn, mức độ màu sắc từ bóng xanh da trời, xám, xanh lá, da bò và màu đỏ nhưng bề mặt có các màu ngẫu nhiên như  màu hợp kim, màu vàng, màu nâu.

6.  ĐÁ SLATE

Đá hạt mịn dễ chẻ, màu xám, đen, tím, xanh lá, đỏ và nâu.

7 . ĐÁ PHIẾN

Đá chứa thạch anh feldspar biến chất có một số khóang chất tiêu biểu như mica hoặc chlorit. Lọai đá này dễ dàng chẻ mỏng.