Wednesday, May 28, 2008

CÁC LOẠI ĐÁ TỰ NHIÊN (TIẾP)


Trên: Đá biến chất marble trắng Nghệ An 
Dưới: Sơ đồ hình thành đá trầm tích
 2. Đá trầm tích (đá cát kết, đá vôi, travertine) là lọai đá có chủ yếu ở biển hoặc ở hồ hình thành từ xác của các lòai động thực vật lâu năm không phân hủy hay là do sự vận chuyển và lắng đọng của các lọai đá.
Tất cả các loại đất đá khi lộ ra trên mặt đất đều chịu tác động của các nhân tố gió, nước và sinh vật. Kết quả là đá bị phá hủy. Một bộ phận hòa tan tạo thành dung dịch lỏng, bộ phận khác tạo thành những mảnh vụn có kích thước khác nhau. Các mảnh vụn và dung dịch này trôi theo nước mưa, gió... lắng đọng. Đá trầm tích được tạo thành qua quá trình tích tụ của các phần tử trầm tích được không khí, nước đá, các dòng chảy mang đến. Trong quá trình hình thành lớp đá trầm tích, trọng lượng đá tạo nén thành các lớp rắn khác nhau và các chất lỏng ban đầu được chiết xuất ra ngoài.
Đá trầm tích là thông tin quan trọng thể hiện lịch sử trái đất. Nó cung cấp cho chúng ta những hóa thạch của các thực vật và động vật cổ. Thành phần đá trầm tích cho chúng ta thấy được các thành phần nguyên thủy của đá. Sự khác biệt của các lớp trầm tích cũng chỉ ra những thay đổi của môi trường theo thời gian. Đá trầm tích có khả năng giữ được các hóa thạch vì không giống như đá núi lửa hay đá biến chất, nhiệt độ và áp suất trong quá trình lắng đọng không phá hủy phần còn lại của các hóa thạch.
Đá trầm tích phủ trên bề mặt trái đất có diện tích lớn Tuy nhiên tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 5% lớp vỏ ngoài. Như vậy lớp đá trầm tích chỉ là một lớp mặt mỏng phủ trên lớp đá núi lửa và đá biến chất.
3 . Đá biến chất (marble, serpentine, onyx, slate, quartzite, gneiss) là các lọai đá hình thành từ đá trầm tích hoặc các lọai đá được tạo thành dưới tác dộng của nhiệt độ cao, áp lực lớn hay do phản ứng hóa học với macma, bị biến đổi mãnh liệt về thành phần, tính chất. Trong các loại đá biến chất, đá marble là loại đá được ứng dụng rộng rãi trong ốp lát và trong ngành xây dựng.
Marble là loại đá được hình thành do sự biến chất của các loại đá vôi, đá carbonate hay đá dolomit. Quá trình biến chất tái tinh thể hóa các loại đá trầm tích này để thành các vân tinh thể đá xen kẽ lẫn nhau. Nhiệt độ và áp suất để hình thành đá marble thường phá hủy toàn bộ các hóa thạch và vân đá nguyên thủy.

Đá marble trắng là kết quả của sự biến hóa các đá vôi có độ tinh khiết rất cao. Những xoáy, vân đá của những đá marble có màu sắc khác nhau là do nhiều loại kháng chất khác nhau hình thành như đất sét, cát, oxit sắt… thường có nguồn gốc là những hạt hay lớp đá trong đá trầm tích.

No comments: